Antimony trioxidecũng được dùng phổ biến làm chất chống cháy trong ngành công nghiệp nhựa PVC, PP, PE, CCL trong sản xuất cáp điện, dụng cụ điện dân dụng, linh kiện điện tử. - Sử dụng trong sản xuất sơn chống cháy PU, Epoxy. Antimony Trioxide cũng được dùng làm chất chống cháy trong sản xuất cao su.
PHỤ GIA CHỐNG CHÁY ANTIMONY TRIOXIDE(ATO) VÀ DBDPE
1. Định nghĩa.
Antimony trioxide là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học được quy định là Sb2O3. Nó là hợp chất thương mại quan trọng nhất của nguyên tố antimon. Hợp chất này thường được tìm thấy trong tự nhiên dưới dạng khoáng chất valentine và senarmontit.
Cấu tạo hóa học:
cấu tạo
DBDPE hay Decabromodiphenyl Ethane là chất chống cháy loại phụ gia thân thiện với môi trường mới và hiệu quả, được sử dụng rộng rãi, với ưu điểm là ổn định nhiệt tốt, hàm lượng brom cao, kháng tia cực tím mạnh và độc tố thấp, v.v. Nó được sử dụng rộng rãi trong cách điệu polyme cao, nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật, dây, cáp bao bọc, chất cách điện, chất dẻo đàn hồi và chất dẻo nhiệt rắn, v.v.
Cấu tạo hóa học:
cau tao 2
Xem thêm video: Nguyên liệu sản xuất sơn chống cháy
2. Cơ chế hoạt động của DBDPE và Antimony.
Các hoạt động của phụ gia chống cháy trong pha khí liên quan đến sự can thiệp vào các quá trình cháy, dẫn đến giảm sự lan truyền ngọn lửa và lượng nhiệt trở lại vật liệu. Tuy nhiên, đặc tính ức chế của chất ức chế ngọn lửa trong pha khí cũng bị ảnh hưởng bởi ngọn lửa và tính chất của chất ức chế. Cơ chế chính của sự chậm cháy trong pha khí liên quan đến việc pha loãng khí trơ và dập tắt hóa học của các gốc hoạt động. Hiệu ứng pha loãng đã đề cập đến việc giải phóng khí không cháy được trong quá trình cháy, làm loãng lượng oxy cung cấp cho ngọn lửa hoặc pha loãng nồng độ nhiên liệu xuống dưới giới hạn dễ cháy. Hầu hết, các phụ gia hydroxit và cacbonat kim loại hoạt động theo cách này. Sự phân hủy nhiệt của chúng là thu nhiệt và tạo ra một lượng lớn khí khó cháy, chẳng hạn như H2O và CO2.Mặt khác, phản ứng liên quan đến việc phân hủy chất chống cháy thành các gốc giữ gốc dập tắt H • và • OH, các gốc truyền ngọn lửa cơ bản để chấm dứt các phản ứng tỏa nhiệt của chu trình cháy. Tùy thuộc vào bản chất hóa học của phụ gia, phương thức ức chế trong pha khí có thể khác nhau.Là một trong những chất chống cháy được sử dụng rộng rãi nhất, các chất phụ gia chứa halogen (RX) như DBDPE hoạt động bằng cách can thiệp vào chu trình cháy trong pha khí, nơi các gốc đốt cháy chính (• OH và H •) bị loại bỏ bởi các loại halogen bị phân hủy (Phương trình ( 1) - (4)) do đó can thiệp hiệu quả vào quá trình oxy hóa của chúng. Kết quả là, loại chất chống cháy hiệu quả là HX, được thay thế bằng loại X • ít phản ứng hơn và được tái sinh bằng phương trình hóa học (2). Sự khác biệt về hiệu quả của chất làm chậm cháy có chứa halogen là do tỷ lệ của phương trình (3) và (4). Theo đó, thứ tự hiệu dụng của halogen là F
cong thuc
Antimon oxit thường được sử dụng làm chất bổ trợ với chất chống cháy gốc halogen. Antimon oxit hoạt động trong pha khí bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển halogen và antimon vào pha khí để ức chế ngọn lửa. Người ta đã đề xuất rằng oxit antimon được chuyển thành các loại antimon dễ bay hơi, hoạt động như một loại gốc hiệu quả làm gián đoạn chu trình đốt cháy. Trình tự các phản ứng được đề xuất như các bước sau:
cong thuc 2
Như vậy, để đạt được hiệu quả chống cháy tốt nhất cho các sản phẩm từ nhựa, cao su…thì cần kết hợp cả antimony oxide và DBDPE theo tỉ lệ khuyến cáo của nhà sản xuất.
antimony trioxide dbdpe
Antimony trioxide DBDPE Hiện nay, Hóa chất Mega Việt Nam đã và đang triển khai rộng rãi trên thị trường sản phẩm thương mại của Antimony trioxide như mã Antimony trioxide 99.8% và 99.5%. Decabromodiphenyl Ethane là DBDPE. Với chất lượng, mẫu mã đa dạng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như nguồn gốc xuất xứ. Với kinh nghiệm trong lĩnh vực cao su, nhựa, Mega luôn là đối tác tin cậy và đồng hành cùng bạn đến thành công.